thực hành tốt gps

Nguy cơ u màng não liên quan đến Cyproteron
[ Cập nhật vào ngày (04/08/2020) ]

MHRA khuyến cáo về nguy cơ u màng não liên quan đến Cyproteron


U màng não là khối u nội sọ phổ biến nhất, với tỷ lệ mắc hàng năm là 6 trường hợp trên 100.000 dân số nói chung. Khối u này phát sinh từ lớp phủ màng não và tủy sống. Hormone sinh dục đóng một vai trò lớn trong sự phát triển của u màng não với khoảng 70% biểu hiện ở receptor proestrogen và 30% biểu hiện tại receptor estrogen. U màng não thường lành tính, nhưng vì khối u gây xâm lấn, nên chúng có thể tạo áp lực lên cấu trúc thần kinh. Biểu hiện lâm sàng ở các bệnh nhân mắc u màng não: thay đổi thị lực, giảm thính lực hoặc ù tai (ù tai), mất chức năng khứu giác, đau đầu ngày càng tồi tệ theo thời gian, mất trí nhớ, co giật hoặc yếu tứ chi. Tuy nhiên, cũng nên lưu ý rằng ở một số trường hợp u màng não có thể không có triệu chứng.

Cyproteron acetat là một proestogen tổng hợp có hoạt tính kháng androgen. Chế phẩm liều thấp cyproteron acetat (2mg) kết hợp với ethinylestradiol (35 mcg) được sử dụng trong điều trị mụn trứng cá và rậm lông. Trong điều trị ung thư tuyến tiền liệt và rối loạn tăng ham muốn tình dục, chỉ định cyproteron liều cao chứa 50 – 100 mg.Cũng có bằng chứng về việc sử dụng off-label cyproteron liều cao như một liệu pháp hormon trong việc xác định lại giới tính và khắc phục các tình trạng liên quan đến nhạy cảm androgen như mụn trứng cá, rậm lông và hói ở nữ.

Nguy cơ u màng não do cyproteron acetat tăng khi liều tích lũy tăng. Chống chỉ định sử dụng cyproteron ở bệnh nhân hiện mắc hoặc có tiền sử u màng não (với tất cả chỉ định) và chỉ nên cân nhắc để kiểm soát ham muốn tình dục ở nam giới trưởng thành mắc chứng nghiện tình dục nặng khi các can thiệp khác không phù hợp.

 Mối liên quan giữa cyproteron acetat liều cao (50 mg mỗi ngày) và u màng não được ghi nhận lần đầu tiên vào năm 2008. Độc tính này đã được bổ sung vào thông tin sản phẩm đối với các chế phẩm cyproteron liều cao.

Một nghiên cứu thuần tập gần đây tại Pháp trên phụ nữ đã chứng minh mối liên quan giữa cyproteron và u màng não phụ thuộc vào liều và nguy cơ tăng khi tăng liều tích lũy. Trong nghiên cứu, các bệnh nhân bị phơi nhiễm cyproteron với liều tích lũy trong khoảng từ 36 g đến 60 g có nguy cơ ước tính mắc u màng não cao gấp 11 lần so với bệnh nhân phơi nhiễm với liều tích lũy thấp hơn 3g. Phơi nhiễm liều tích lũy 36g tương đương với dùng liều hàng ngày 100 mg trong 1 năm.

   Bảng 1. Tỷ lệ mắc và nguy cơ u màng não theo liều tích lũy cyproteron

Liều tích lũy

Cyproteron acetat

Tỉ lệ mắc

(người-năm)

Tỉ sô nguy cơ HR

(95% độ tin cậy)

Phơi nhiễm liều thấp (<3g)

4,5/100.000

 

Phơi nhiễm ở liều bất kì ≥3g

23,8/100.000

6,6 (4,0 – 11,1)

12-36g

26/100.000

6,4 (3,6 – 11,5)

36-60g

54,4/100.000

11,3 (5,8 – 22,2)

>60g

129,1/100.000

21,7 (10,8 – 43,5)

Một nghiên cứu khác tại châu Âu đã kết luận rằng cần cân nhắc kỹ trong điều trị bằng Cyproteron liều 50mg hoặc 100mg đối với trường hợp được điều trị thay thế hoặc các can thiệp khác không phù hợp (đối với tất cả các chỉ định), ngoại trừ ung thư biểu mô tuyến tiền liệt. Sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả cho tất cả bệnh nhân. Nếu bệnh nhân dùng Cyproteron ở mức liều bất kì cho bất kì chỉ định nào có phát triển u màng não, nên ngừng điều trị ngay và ngưng vĩnh viễn. Nhìn chung, nguy cơ mắc u màng não vẫn được coi là hiếm gặp (khoảng 1/1.000 bệnh nhân và 1/10.000 người, tùy thuộc vào liều và thời gian điều trị). Nguy cơ tăng khi liều tích lũy Cyproteron tăng.

  • Lời khuyên dành cho các nhân viên y tế

- Nguy cơ u màng não do sử dụng liều tích lũy Cyproteron xem là hiếm gặp, nhưng can lưu ý với liều dùng từ 25 mg/ngày trở lên.

- Không sử dụng cyproteron cho bất kỳ chỉ định nào ở bệnh nhân u màng não hoặc tiền sử u màng não.

- Theo dõi sát các triệu chứng và dấu hiệu của u màng não ở bệnh nhân dùng thuốc Cyproteron; ngừng điều trị vĩnh viễn nếu có chẩn đoán u màng não trên bệnh nhân này.

- Chỉ sử dụng cyproteron để kiểm soát ham muốn tình dục trong sai lệch hoặc nghiện tình dục ở nam giới trưởng thành khi các biện pháp can thiệp khác không còn thích hợp.

- Đối với cyproteron liều thấp (2mg) kết hợp với ethinylestradiol, nguy cơ u màng não chưa được chứng minh nhưng do có nguy cơ tích luỹ với các chế phẩm liều cao hơn, nên cũng chống chỉ định sử dụng các chế phẩm phối hợp này với các bệnh nhân có tiền sử hoặc hiện tại mắc u màng não.

Tóm lại, Cyproteron liều thấp (2mg) kết hợp với ethinylestradiol (Dianette, Cocyprindiol) được chỉ định để điều trị mụn trứng cá và rậm lông ở nữ không được chứng minh gây tăng nguy cơ u màng não. Nhưng không thể loại trừ nguy cơ này nên các chế phẩm kết hợp liều thấp cũng cần chống chỉ định ở bệnh nhân hiện mắc u màng não hoặc có tiền sử u màng não.

MHRA, Drug Safety 11 June 2020

Cảnh giác Dược, Nguy cơ u màng não liên quan đến Cyproteron




Theo Tổ Dược Lâm Sàng - Thông tin Thuốc BV Phụ Sản TP. Cần Thơ Theo Cảnh Giác Dược

  In bài viết



Hiển thị tin nổi bật


Liên kiết

Tiện ích

  • Bệnh viện phụ sản TPCT
  • Bệnh viện phụ sản TPCT
  • Bệnh viện phụ sản TPCT
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ
  • Bệnh viện phụ sản TP. Cần Thơ